Những khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân lúc tính thuế TNCN theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 12 Nghị Định 65/2013/NĐ-CP mới nhất hiện nay:
Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân là những khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước lúc xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ buôn bán. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh:
a. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước lúc tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
- giả dụ cá nhân cư trú vừa mang thu nhập từ marketing, vừa sở hữu thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
- Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
- Đối có mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Đối với Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
- giả dụ từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống chẳng phải khai người phụ thuộc.
- ví như trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối mang người phụ thuộc thì buộc phải khiến cho thủ tục đăng ký và sở hữu hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
- giả dụ từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống chẳng phải khai người phụ thuộc.
- ví như trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối mang người phụ thuộc thì buộc phải khiến cho thủ tục đăng ký và sở hữu hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
- Người nộp thuế mang đa dạng nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa sắm tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại 1 nơi.
- Đối có người nước bên cạnh là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng tới Việt Nam trong giả dụ cá nhân lần đầu tiên với mặt tại Việt Nam tới tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước không tính tới Việt Nam làm cho việc liên tục từ ngày 01/3/2014. tới ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 tới khi về nước ông E mang mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần trước tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 tới ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế trước tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.
- giả dụ trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng lúc thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
d. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trường hợp người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- lúc người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm đề cập từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này sở hữu hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến lúc được cấp mã số thuế.
- trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nhắc từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và mang đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Riêng đối có người phụ thuộc khác là các cá nhân khác ko nơi nương tựa mà NNT đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì ko được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Lưu ý: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
- ví như rộng rãi người nộp thuế sở hữu chung người phụ thuộc bắt buộc nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Xem thêm: Người phụ thuộc bao gồm những ai
2. Giảm trừ đối có những khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với 1 số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa ko quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối có người lao động tham gia những sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, nhắc cả trường hợp tham gia phổ biến quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ 11: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm mang những công ty bảo hiểm hoặc các công ty được phép chế tạo các sản phẩm hưu trí tự nguyện. ví như các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
- giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng sở hữu 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.
- kém chất lượng sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.
c) Người nước ko kể là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng khiến việc tại nước ngoại trừ mang thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm đề nghị theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp yêu cầu và các khoản bảo hiểm đề nghị khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm ấy vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công lúc tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước bên cạnh và người Việt Nam sở hữu tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoại trừ sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu sở hữu chứng từ) và tính theo số chính thức giả dụ cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. trường hợp ko sở hữu chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ 1 lần lúc quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm ấy.
đ) Chứng từ chứng minh đối mang các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối mang các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) những khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào những tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em với hoàn cảnh đặc thù khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mang hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, buộc phải được có mặt trên thị trường và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục xây dựng thương hiệu, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục xây dựng thương hiệu, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh đóng góp vào những tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, ko nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại những văn bản khác sở hữu liên quan tới việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) những khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, ví như giảm trừ ko hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa ko vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.








0 nhận xét:
Đăng nhận xét